Chuỗi cung ứng không giấy tờ (paperless supply chain): Việt Nam có theo kịp?

Chuỗi cung ứng không giấy tờ (paperless supply chain): Việt Nam có theo kịp?

Chuỗi cung ứng không giấy tờ giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch. Khi các quy trình được số hóa, dữ liệu lưu chuyển nhanh chóng, đảm bảo tính minh bạch, nâng cao khả năng kết nối giữa các đối tác.

Việt Nam đã có những bước tiến trong việc triển khai hải quan điện tử, giao dịch không giấy tờ và thương mại số, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với môi trường kinh doanh hiện đại, nơi tốc độ, sự chính xác đóng vai trò quyết định.

Bối cảnh toàn cầu về chuỗi cung ứng không giấy tờ

Chuỗi cung ứng không giấy tờ đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp toàn cầu những năm gần đây. Theo các nghiên cứu, việc thay thế hệ thống dựa trên giấy tờ mang lại nhiều lợi ích như đẩy nhanh thương mại, giảm tắc nghẽn chuỗi cung ứng, giảm chi phí cố định. Thương mại không giấy tờ có thể giảm chi phí thương mại quốc tế hàng tỷ đô la ở khu vực APEC. Mức tiết kiệm chi phí dao động từ 15% đến 45% tùy thuộc vào giai đoạn hiện tại của các sáng kiến thương mại không giấy tờ ở mỗi nền kinh tế[1].

Hàng hóa ngày càng được sản xuất tại nhiều địa điểm địa lý khác nhau thay vì chỉ từ một khu vực pháp lý duy nhất, tất cả đều cắt ngang thương mại của các nền kinh tế, khu vực, lục địa khác nhau[2]. Theo báo cáo của OECD, khi các rào cản đối với thương mại không giấy tờ được loại bỏ, tác động có thể rất đáng kể đối với hàng hóa dễ hỏng. Nghiên cứu của van Tongeren và Baragwanath (2021) chỉ ra rằng giá trị xuất khẩu tăng đáng kể sau khi triển khai chứng nhận SPS điện tử[3].

Thực trạng phát triển chuỗi cung ứng không giấy tờ tại Việt Nam

Theo Khảo sát về Thương mại Số và Bền vững của Liên Hợp Quốc năm 2021, Việt Nam đã có những cải thiện theo thời gian về thương mại không giấy tờ xuyên biên giới (CBPT) và thương mại không giấy tờ nói chung. Về CBPT, Việt Nam có điểm số cao hơn khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, mặc dù vẫn cần nỗ lực để bắt kịp một số quốc gia Đông Nam Á[4].

Từ góc độ kỹ thuật, Việt Nam đã thiết lập hệ thống thương mại không giấy tờ ở cấp quốc gia, với cơ quan quản lý chuyên trách (Ủy ban Tạo thuận lợi Thương mại Quốc gia - NTFC) do một Phó Thủ tướng làm Chủ tịch, được điều phối bởi Tổng cục Hải quan. Hải quan điện tử đã được triển khai chính thức từ năm 2012 và việc hài hòa, tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn, hướng dẫn quốc tế để phát triển tiêu chuẩn, mô hình dữ liệu[5].

Cổng Một cửa Quốc gia của Việt Nam (https://vnsw.gov.vn) đóng vai trò là điểm kết nối quốc gia duy nhất cho bất kỳ trao đổi dữ liệu xuyên biên giới nào với các đối tác thương mại khác. Cổng Một cửa Quốc gia do Tổng cục Hải quan điều hành, đóng vai trò trung gian kết nối các thủ tục hành chính. Chính phủ Việt Nam đã có kế hoạch hành động liên tục để cải thiện việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.

Việt Nam cũng đã ban hành các quy định pháp lý về giao dịch điện tử, bằng chứng điện tử điều chỉnh chất lượng thông tin trao đổi trong hệ thống thương mại không giấy tờ, cũng như đáp ứng các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) (chủ yếu liên quan đến thương mại điện tử, giao dịch không giấy tờ, tạo thuận lợi thương mại)[6].

Chiến lược và mục tiêu của Việt Nam đến năm 2025

Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu tham vọng cho sự phát triển của nền kinh tế số và thương mại điện tử, trong đó có chuỗi cung ứng không giấy tờ. Theo Chiến lược Quốc gia về Phát triển Kinh tế Số và Xã hội Số (đến năm 2025 với tầm nhìn đến năm 2030), Chiến lược Tăng trưởng Xanh Quốc gia giai đoạn 2021-2030 (với tầm nhìn đến năm 2050), Việt Nam đang nỗ lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi kép về số hóa, bền vững.

Đến năm 2025, Việt Nam đặt mục tiêu đạt được một số cột mốc quan trọng, bao gồm việc kinh tế số đóng góp 25% vào GDP, đảm bảo tín dụng xanh chiếm 10% tổng dư nợ. Nền kinh tế số địa phương dự kiến sẽ đạt quy mô 52 tỷ USD vào năm 2025[7]. Bộ Công Thương dự báo tổng doanh thu trong lĩnh vực thương mại điện tử dự kiến đạt 35 tỷ USD vào năm 2025. Bộ cũng đặt mục tiêu nâng tỷ lệ dân số tham gia mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt lần lượt lên 55% và 50%[8].

Trong lĩnh vực thương mại không giấy tờ xuyên biên giới, Việt Nam đã xây dựng lộ trình đến năm 2025 để cải thiện mức độ sẵn sàng về kỹ thuật, pháp lý. Để cải thiện mức độ sẵn sàng về kỹ thuật cho CBPT, Việt Nam cần cập nhật thành viên, kế hoạch làm việc cho NTFC trong giai đoạn 2022-2025. Việt Nam cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin Hải quan tập trung, tích hợp thông minh để hỗ trợ thương mại không giấy tờ xuyên biên giới, dựa trên VNACCS/VCIS/VASSCM; kết hợp các công nghệ mới liên quan đến dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, IoT, blockchain[9].

Đồng thời, cần nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng CNTT, bảo mật liên quan đến thương mại không giấy tờ. Cũng cần có các chương trình nâng cao năng lực về các khuôn khổ, thỏa thuận quốc tế như Chương Hợp tác và Nâng cao Năng lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA)[10].

Ảnh minh họa

Lợi ích của chuỗi cung ứng không giấy tờ đối với doanh nghiệp Việt

Việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng không giấy tờ mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt.

Tăng tốc độ, khả năng phản ứng: Chuỗi cung ứng không giấy tờ giúp loại bỏ sự chậm trễ xảy ra khi giấy tờ di chuyển qua quy trình. Các quy trình không giấy tờ di chuyển với tốc độ của dữ liệu, theo đó chuỗi cung ứng sẽ tự động tăng tốc. Doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh hơn với yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin yêu cầu cập nhật nhất cho mọi thành viên trong chuỗi ngay lập tức. Theo một báo cáo của WTO, việc sử dụng điện tử trong các giao dịch thương mại có thể giảm thời gian xuất khẩu trung bình xuống 24%, giảm chi phí liên quan đến các thủ tục biên giới khoảng 8.2% trong khu vực ASEAN[11].

Tăng cường an ninh, tuân thủ: Các quy trình không giấy tờ giải quyết vấn đề tính toàn vẹn dữ liệu một cách tự động, giúp doanh nghiệp không phải lo lắng về các giấy tờ bị sai lệch có thể gây ra vấn đề với việc tuân thủ tài chính hoặc quy định. Các hệ thống không giấy tờ có thể thực thi nhu cầu về chữ ký điện tử, chứng nhận của nhân viên khi hoàn thành các bước quy trình. Điều này giúp tăng cường sự minh bạch, giảm thiểu rủi ro pháp lý. Theo khảo sát của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong việc áp dụng thương mại không giấy tờ, với điểm số về thương mại không giấy tờ đạt 77.78% vào năm 2023[12].

Nâng cao năng suất, giảm chi phí: Với thời gian tiết kiệm được vì nhân viên không phải lưu trữ giấy tờ, doanh nghiệp có thể để họ giải quyết các dự án chiến lược hơn hoặc làm việc để tăng cường sự thân thiết với khách hàng thông qua cải thiện sự chú ý cá nhân. Các giao dịch thông thường diễn không có bất kỳ điểm dừng không cần thiết nào dọc đường, giúp đảm bảo chuỗi cung ứng di chuyển nhanh chóng như nhau. Tại Việt Nam, việc áp dụng công nghệ 4.0 trong lĩnh vực logistics đã giúp giảm chi phí trung bình 23% và rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng xuống 35% so với phương pháp truyền thống[13].

Bài học từ các quốc gia khác

Nhiều quốc gia đã đạt được thành công đáng kể trong việc phát triển chuỗi cung ứng không giấy tờ, cung cấp những kinh nghiệm quan trọng mà Việt Nam có thể học hỏi để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.

Hàn Quốc là một trong những nước tiên phong trong lĩnh vực này với hệ thống UNIPASS và uTradeHub, giúp số hóa hoàn toàn các thủ tục hải quan, thương mại quốc tế[14]. Nhờ đó, doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ, có thể dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế mà không gặp trở ngại về thủ tục giấy tờ.

Ở khu vực Thái Bình Dương, Vanuatu và Timor-Leste đã chứng minh rằng công nghệ có thể giúp rút ngắn thời gian xử lý, giảm tác động môi trường đáng kể. Tại Vanuatu, việc triển khai Cửa sổ Điện tử Đơn lẻ giúp rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học từ 6  ngày xuống còn 10 phút, đồng thời cắt giảm 95% giấy tờ và 86% số chuyến đi vật lý[15] [16]. Tương tự, Timor-Leste đã triển khai hệ thống Cửa sổ Điện tử Đơn lẻ (TileSW) để kết nối các cơ quan Chính phủ, giúp giảm thiểu thời gian thông quan, chi phí giao dịch[17].

Bangladesh, Campuchia tập trung vào việc tự động hóa, số hóa dữ liệu để cải thiện hiệu suất thương mại. Bangladesh đang nỗ lực cải thiện hệ thống hải quan điện tử, điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại không giấy tờ[18]. Trong khi đó, Campuchia phát triển giao diện dữ liệu điện tử giữa hải quan và dịch vụ bưu chính, giúp tăng tốc độ xử lý giao dịch thương mại điện tử cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa[19].

Việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng không giấy tờ đang dần trở thành tiêu chuẩn mới, giúp doanh nghiệp tối ưu vận hành, giảm chi phí, tăng khả năng kết nối toàn cầu. Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình số hóa, từ hải quan điện tử đến thương mại không giấy tờ, tạo nền tảng vững chắc cho sự thay đổi. Khi dữ liệu thay thế giấy tờ, tốc độ, tính minh bạch được nâng cao, mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, nền kinh tế. Sự chuyển đổi này là xu hướng, động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thương mại quốc tế.


[1] https://www.apec.org/docs/default-source/publications/2022/3/analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report/222_sccp_analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report.pdf?sfvrsn=fdd43e59_2

[2] https://www.apec.org/docs/default-source/publications/2022/3/analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report/222_sccp_analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report.pdf?sfvrsn=fdd43e59_2

[3] https://www.apec.org/docs/default-source/publications/2022/3/analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report/222_sccp_analysis-and-pathway-for-paperless-trade-report.pdf?sfvrsn=fdd43e59_2

[4] https://repository.unescap.org/bitstream/handle/20.500.12870/4563/ESCAP-2022-PB-Readiness-assessment-cross-border-paperless-trade-Vietnam.pdf?sequence=1&isAllowed=y

[5] https://repository.unescap.org/bitstream/handle/20.500.12870/4563/ESCAP-2022-PB-Readiness-assessment-cross-border-paperless-trade-Vietnam.pdf?sequence=1&isAllowed=y

[6] https://repository.unescap.org/bitstream/handle/20.500.12870/4563/ESCAP-2022-PB-Readiness-assessment-cross-border-paperless-trade-Vietnam.pdf?sequence=1&isAllowed=y

[7] https://www.vietnam-briefing.com/news/vietnams-economic-outlook-for-2025-push-for-digitalization-and-sustainability.html/

[8]  https://www.vietnam-briefing.com/news/vietnams-economic-outlook-for-2025-push-for-digitalization-and-sustainability.html/

[9] https://repository.unescap.org/bitstream/handle/20.500.12870/4563/ESCAP-2022-PB-Readiness-assessment-cross-border-paperless-trade-Vietnam.pdf?sequence=1&isAllowed=y

[10] https://repository.unescap.org/bitstream/handle/20.500.12870/4563/ESCAP-2022-PB-Readiness-assessment-cross-border-paperless-trade-Vietnam.pdf?sequence=1&isAllowed=y

[11] https://trungtamwto.vn/file/23044/nes-vietnam-trade-facilitation-cs-ta-pdf.pdf

[12] https://www.untfsurvey.org/economy?id=VNM

[13] https://logistics.gov.vn/logistics-service-businesses-in-vietnam-transform-digitally-to-reduce-costs

[14] https://repositorio.cepal.org/server/api/core/bitstreams/162f1a1f-24e8-4f11-96a4-e0b39010d9d9/content

[15] https://trade4devnews.enhancedif.org/en/op-ed/how-digitalization-can-drive-sustainable-supply-chains-least-developed-countries

[16] https://unctad.org/news/blog-vanuatu-shows-how-reduce-emissions-through-trade-facilitation

[17] https://unctad.org/news/timor-leste-expands-electronic-single-window-boost-international-trade

[18] https://www.adb.org/publications/update-cross-border-paperless-trade-bangladesh

[19] https://trade4devnews.enhancedif.org/en/op-ed/how-digitalization-can-drive-sustainable-supply-chains-least-developed-countries

Nguyễn Nhiều Lộc

FILI

  • Mới