Hạn mức tín dụng là gì?

Hạn mức tín dụng là gì?

Định kỳ hàng quý và hàng năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ ban hành và phê duyệt hạn mức tăng trưởng tín dụng cho từng ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng nhằm quản lý rủi ro tín dụng ở các ngân hàng.

Hạn mức tín dụng là gì?

  • Là giới hạn mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng
  • Là giới hạn mức cho vay tối thiểu của tổ chức tín dụng
  • Cả A và B đều đúng
  • Cả A và B đều sai

Hạn mức tín dụng (hay Line of credit) có thể hiểu là giới hạn mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng. Là số dư nợ cho vay hoặc nói cách khác là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định. Thời điểm được nêu thường là ngày cuối quý hoặc cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Có bao nhiêu trường hợp áp dụng hạn mức tín dụng trong hoạt động tín dụng?

  • 1
  • 2
  • 3
  • 4

Hạn mức tín dụng áp dụng trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng theo hai trường hợp:

Thứ nhất, hạn mức tín dụng do pháp luật quy định, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay đối với một khách hàng trong giới hạn cho phép.

Thứ hai, hạn mức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định, được duy trì trong khoảng thời gian nhất định.

Có bao nhiêu loại hạn mức tín dụng?

  • 1
  • 2
  • 3
  • 4

Có hai loại hạn mức tín dụng:

Một, hạn mức tín dụng cuối kỳ, là số dư nợ cho vay tối đa theo kế hoạch vào ngày cuối kỳ. Số dư nợ cho vay thực tế cuối kỳ không được vượt quá hạn mức cho phép.

Hai, Hạn mức tín dụng trung kỳ, là hạn mức bổ sung cho hạn mức tín dụng cuối kỳ trong trường hợp hoạt động kinh doanh của đơn vị vay vốn không đều đặn, có nhu cầu vay vốn vượt hạn mức tín dụng cuối kỳ. Hạn mức tín dụng này là chênh lệch số dư nợ cho vay cao nhất trong kỳ với hạn mức cho vay cuối kỳ nên số vay nợ bổ sung này phải được hoàn trả ngay trong kì để bảo đảm số dư nợ thực tế cuối kỳ phù hợp với hạn mức tín dụng cuối kỳ quy định.

Trạng Chứng

FILI