Thu từ chứng khoán đầu tư của VIB tăng mạnh trong quý 1

Thu từ chứng khoán đầu tư của VIB tăng mạnh trong quý 1

Theo BCTC hợp nhất quý 1/2020 vừa công bố của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (UPCoM: VIB), lợi nhuận trước và sau thuế của Ngân hàng tăng 33% so với cùng kỳ, đạt 1,075 tỷ đồng và 860 tỷ đồng.

Nhìn chung hoạt động kinh doanh trong quý 1/2020 của VIB đều cho kết quả khả quan. 

Trong kỳ, thu nhập lãi thuần của VIB đạt 1,799 tỷ đồng, tăng 30%, hoạt động dịch vụ đem về khoản lãi 411 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước. 

Đáng chú ý, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư ghi nhận lãi hơn 51 tỷ đồng, gấp 36 lần cùng kỳ. Khoản mục chứng khoán nợ ghi nhận 44,118 tỷ đồng, tăng 58% so với đầu năm.

Kỳ này, chi phí dự phòng của VIB bằng cùng kỳ năm trước, ghi nhận ở mức 156 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận trước và sau thuế của VIB tăng 33% so với cùng kỳ, đạt lần lượt 1,075 tỷ đồng và 860 tỷ đồng.

Tỷ lệ chi phí hoạt động/ doanh thu (CIR) của Ngân hàng tăng nhẹ ở mức 46%. 

Kết quả kinh doanh hợp nhất quý 1/2020 của VIB. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất quý 1/2020 của VIB

Tính đến ngày 31/03/2020, tổng tài sản của VIB tăng nhẹ 5% so với đầu năm chủ yếu nhờ các khoản lãi, phí phải thu tăng 21%, các khoản phải thu tăng 40%. Lợi nhuận chưa phân phối tăng 54% so với đầu năm, đạt 2,451 tỷ đồng.

Cho vay khách hàng của VIB tăng nhẹ 4% so với đầu năm, đạt 134,863 tỷ đồng, trong khi tiền gửi của khách hàng suýt soát đầu năm, đạt 123,195 tỷ đồng.

Tỷ lệ cho vay/ tiền gửi đạt 76.5%. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn là 35%.

Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng kiểm soát ở mức 1.8%, trong bối cảnh không còn dư nợ tại VAMC. Tỷ lệ an toàn vốn theo Basel II ở mức 9.5%.

Một số chỉ tiêu tài chính của VIB tính đến 31/03/2020. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất quý 1/2020 của VIB

Tại ngày 31/03/2020, VIB ghi nhận 15.54 tỷ đồng nợ chờ xử lý. Cơ cấu dư nợ vay theo thời gian cho vay của VIB không thay đổi nhiều so với đầu năm, gồm nợ ngắn hạn (31%), nợ trung hạn (39%), nợ dài hạn (29%) và nợ quá hạn (1%). VIB cho vay tập trung ở nhóm ngành thương mại, sản xuất và chế biến (17.47%), cá nhân và các ngành nghề khác (77.95%).

Cát Lam

FILI